Thứ Năm, 27 tháng 12, 2012

Đức cha Tôma và giáo phận Bùi Chu



LTCGVN (27.12.2012) – Sài Gòn – Ngày 24.12.2012, ĐGH Bênêđictô XVI đã bổ nhiệm Đức cha Tôma Đức cha Tôma Vũ Đình Hiệu – giám mục phụ tá, hiệu tòa Bahanna – làm Giám mục phó giáo phận Bùi Chu.
Trước đây, khi được bổ nhiệm làm Giám mục phụ tá Xuân Lộc, Đức cha Tôma đã giới thiệu về mình như sau: “Tôi có duyên với gia đình Giáo phận Xuân Lộc. Ngay từ thuở nhỏ, tôi đã được học Tiểu Chủng viện Xuân Lộc từ năm 1966 đến năm 1973, rồi nhập Giáo Hoàng Học Viện Piô X Đà Lạt từ năm 1973 đến năm 1977. Sau đó, tôi trở về Giáo phận, sống và làm việc tại gia đình ở giáo xứ Tân Mai II, nay gọi là giáo xứ Thiên Phước từ năm 1978 đến năm 1988. Kể từ năm này, Đức Cha cố Phaolô Maria Nguyễn Minh Nhật gọi tôi về giúp tại Tòa Giám mục Xuân Lộc cho đến năm 1999 tôi được chịu chức linh mục. Sau đó, tôi được cử đi du học tại Học viện Công giáo Toulouse, Pháp từ năm 2000 đến năm 2006. Sau khi tốt nghiệp trở về nước, tôi được Đức Cha Đaminh Nguyễn Chu Trinh, Giám mục Giáo phận bổ nhiệm làm Thư ký của Tòa Giám mục”.
Đức cha Tôma đã có một cuộc đời làm chú và thầy chủng sinh rất dài, tới 33 năm. Ngài kể: “Cũng như bao nhiêu anh em chủng sinh khác, tôi đã chờ đợi để tiến tới chức linh mục. Trong thời gian dài làm chủng sinh, đôi lúc tôi cũng băn khoăn, xao xuyến về ơn gọi của mình. Tuy nhiên, tôi được sự nâng đỡ rất nhiều khi sống bên cạnh Đức cha cố Phaolô Maria Nguyễn Minh Nhật; Ngài luôn động viên, nhắc nhở tôi sống phó thác, cậy trông”.

Nay (từ 24.12.2012), Đức cha Tôma được bổ nhiệm làm Giám mục phó với quyền kế vị, tại giáo phận Bùi Chu, thuộc giáo tỉnh Hà Nội.
Giáo phận Bùi Chu (tiếng Latinh: Dioecesis Buichuensis) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam, là nơi có những xứ đạo truyền thống lâu đời nhất ở Việt Nam, gắn với nhiều sự kiện liên quan đến lịch sử hình thành và phát triển Công giáo ở đất nước.
Theo tự điển mở Wikipedia: “Giáo phận Bùi Chu hiện nay nằm gọn trong tỉnh Nam Ðịnh, bao gồm sáu huyện (Xuân Trường, Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Nam Trực) và khu vực xứ Khoái Ðồng cùng khu vực phía nam sông Đào (các xã Nam Phong, Nam Vân và phường Cửa Nam) của thành phố Nam Ðịnh. Giáo phận được bao bọc bởi ba con sông lớn, tiếp giáp với ba giáo phận khác. Phía Ðông Bắc giáp với giáo phận Thái Bình bởi sông Hồng, phía Tây Bắc là sông Đào (nối sông Hồng với sông Ðáy) giáp với giáo phận Hà Nội, và phía Tây Nam qua sông Đáy là giáo phận Phát Diệm; phía Ðông Nam là vịnh Bắc Bộ (biển Đông).
Diện tích: 1.350 km2, là giáo phận có diện tích nhỏ nhất ở Việt Nam. Dân cư: theo số liệu năm 2004, tổng dân số địa phương của 6 huyện và một phần thành phố Nam Ðịnh trong địa giới giáo phận Bùi Chu là 1.336.400 người. Số giáo dân Công giáo là 380.130 người, chiếm tỷ lệ 28,44%. Giáo phận thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên toàn bộ dân cư là người Kinh.
Dân chúng Bùi Chu có khoảng 84% làm nông nghiệp, 5% làm muối và đi biển, 11% làm nghề thương mại, cơ khí kỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp…
Hai con sông Hồng và sông Ðáy tựa như hai cánh tay khỏe bao bọc lấy giáo phận Bùi Chu, cung cấp nước và phù sa cho những cánh
Nhà thờ Phương Chính, giáo phận Bùi Chu
đồng, tạo nên khu vực rất trù phú, dân cư đông đúc. Ngoài ra, sông Ninh Cơ, một nhánh của sông Hồng, nằm giữa giáo phận, tuy không lớn bằng hai sông trên nhưng có vai trò rất quan trọng. Ngoài việc đưa nước và phù sa đến tất cả các huyện, nó còn là trục giao thông rất thuận tiện nữa. Những con sông trên đều in đậm dấu vết những cuộc hành trình rao giảng Tin Mừng của các nhà truyền giáo”.
Giáo phận Bùi Chu có toà giám mục đặt tại xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Các Đức giám mục cai quản giáo phận gồm các đức cha: Ða Minh Hồ Ngọc Cẩn, Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi, Giuse Maria Phạm Năng Tĩnh, Đa Minh Lê Hữu Cung, Giuse Maria Vũ Duy Nhất. Hiện là Giuse Hoàng Văn Tiệm, SDB (từ năm 2001).
Giáo phận Bùi Chu có 13 giáo hạt và 168 giáo xứ như sau:

I. Hạt Báo Ðáp
1. Giáo xứ Đền thánh Báo Ðáp: Hồng Quang, Nam Trực
2. Giáo xứ Khoái Ðồng: đường Lê Hồng Phong, thành phố Nam Định
3. Giáo xứ Lã Ðiền: Ðiền Xá, Nam Trực
4. Giáo xứ Phong Lộc: Nam Phong, thành phố Nam Định
5. Giáo xứ Nam Dương: Nam Dương, Nam Trực
6. Giáo xứ Tân Bình (Cổ Ra): Nam Hùng, Nam Trực
7. Giáo xứ Trực Chính: Nam Giang, Nam Trực
8. Giáo xứ Hồng Quang: Hồng Quang, Nam Trực

II. Hạt Bùi Chu
9. Giáo xứ chính tòa Bùi Chu: Xuân Ngọc, Xuân Trường
10. Giáo xứ Đền thánh Kiên Lao: Xuân Tiến, Xuân Trường
11. Giáo xứ Cát Xuyên: Xuân Thành, Xuân Trường
12. Giáo xứ Hạc Châu: Xuân Châu, Xuân Trường
13. Giáo xứ Liên Thủy: Xuân Ngọc, Xuân Trường
14. Giáo xứ Lục Thủy: Xuân Hồng, Xuân Trường
15. Giáo xứ Ngọc Tiên: Xuân Hồng, Xuân Trường
16. Giáo xứ Thủy Nhai: Xuân Thủy, Xuân Trường
17. Giáo xứ Trung Linh: Xuân Ngọc, Xuân Trường
18. Giáo xứ Xuân Dương: Xuân Hòa, Xuân Trường

III. Hạt Ðại Ðồng
19. Giáo xứ Đền thánh Ðại Ðồng: Giao Lạc, Giao Thủy
20. Giáo xứ Ðịnh Hải: Hồng Thuận, Giao Thủy
21. Giáo xứ Hà Cát: Hồng Thuận, Giao Thủy
22. Giáo xứ Hoành Ðông: Giao Thiện, Giao Thủy
23. Giáo xứ Phú Ninh: Giao Xuân, Giao Thủy
24. Giáo xứ Phú Thọ: Giao Thiện, Giao Thủy
25. Giáo xứ Thiện Giáo: Giao Hương, Giao Thủy
26. Giáo xứ Thuận Thành: Hồng Thuận, Giao Thủy
27. Giáo xứ Thanh Thủy: Giao An, Giao Thủy
28. Giáo xứ Trà Lũ: Giao An, Giao Thủy
29. Giáo xứ Minh Đường: Giao Thanh, Giao Thủy
30. Giáo xứ Lạc Nam: Giao Lạc, Giao Thủy
31. Giáo xứ Phú Hương: Giao Thiện, Giao Thủy

IV. Hạt Kiên Chính
32. Giáo xứ Đền thánh Phương Chính: Hải Triều, Hải Hậu
33. Giáo xứ Kiên Chính: Hải Chính, Hải Hậu
34. Giáo xứ Hòa Ðịnh: Hải Lý, Hải Hậu
35. Giáo xứ Liên Phú: Hải Tây, Hải Hậu
36. Giáo xứ Long Châu: Hải Hòa, Hải Hậu
37. Giáo xứ Quế Phương: Hải Tây, Hải Hậu
38. Giáo xứ Tang Ðiền: Hải Chính, Hải Hậu
39. Giáo xứ Thịnh Long: Thịnh Long, Hải Hậu
40. Giáo xứ Văn Lý: Hải Lý, Hải Hậu
41. Giáo xứ Xuân Ðài: Hải Hòa, Hải Hậu
42. Giáo xứ Xuân Hà: Hải Ðông, Hải Hậu
43. Giáo xứ Xương Ðiền: Hải Lý, Hải Hậu
44. Giáo xứ Hải Điền: Hải Tây, Hải Hậu
45. Giáo xứ Trung Châu: Hải Hòa, Hải Hậu
46. Giáo xứ Tây Cát: Hải Đông, Hải Hậu
47. Giáo xứ Trung Phương: Hải Tây, Hải Hậu

V. Hạt Lạc Ðạo
48. Giáo xứ Lạc Ðạo: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
49. Giáo xứ Ðài Môn: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng
50. Giáo xứ Ðồng Liêu: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
51. Giáo xứ Ðồng Nghĩa: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
52. Giáo xứ Ðồng Quỹ: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
53. Giáo xứ Giáp Nghĩa: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
54. Giáo xứ Giáp Phú: Nghĩa Hồng,Nghĩa Hưng
55. Giáo xứ Bình Hải: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng
56. Giáo xứ Quần Lạc: Nghĩa Phong, Nghĩa Hưng
57. Giáo xứ Liêu Ngạn: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
58. Giáo xứ Giang Liêu: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
59. Giáo xứ Đồng Nhân: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
60. Giáo xứ Đồng Tâm: Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng
61. Giáo xứ Lạc Hồng: Nghĩa Phong, Nghĩa Hưng
62. Giáo xứ Nam Phú: Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng
63. Giáo xứ Thuần Hậu: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng

VI. Hạt Liễu Đề
64. Giáo xứ Đền thánh Liễu Ðề: Liễu Ðề, Nghĩa Hưng
65. Giáo xứ Cốc Thành: Nghĩa Ðồng, Nghĩa Hưng
66. Giáo xứ Ðại Ðê: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
67. Giáo xứ Chương Nghĩa: Hoàng Nam , Nghĩa Hưng
68. Giáo xứ Lý Nghĩa: Nghĩa Châu, Nghĩa Hưng
69. Giáo xứ Nam Trực: Nam Tiến, Nam Trực
70. Giáo xứ Ngoại Ðông: Nam Thái, Nam Trực
71. Giáo xứ Quần Liêu: Nghĩa Sơn, Nghĩa Hưng
72. Giáo xứ Quỹ Ðê: Trực Mỹ, Trực Ninh
73. Giáo xứ Quỹ Ngoại: Trực Mỹ, Trực Ninh
74. Giáo xứ Thạch Bi: Nam Thái, Nam Trực

VII. Hạt Ninh Cường
75. Giáo xứ Đền thánh Ninh Cường: Trực Phú, Trực Ninh
76. Giáo xứ An Nghĩa: Hải An, Hải Hậu
77. Giáo xứ Ðông Bình: Trực Phú, Trực Ninh
78. Giáo xứ Lác Môn: Trực Hùng, Trực Ninh
79. Giáo xứ An Ðạo: Hải An, Hải Hậu
80. Giáo xứ Tân Lý: Trực Hùng, Trực Ninh
81. Giáo xứ Tân Phường: Trực Hùng, Trực Ninh
82. Giáo xứ Tây Ðường: Trực Phú, Trực Ninh
83. Giáo xứ Tích Tín: Trực Ðại, Trực Ninh
84. Giáo xứ Tân Cường: Trực Cường , Trực Ninh
85. Giáo xứ Tân Châu: Trực Hùng, Trực Ninh

VIII. Hạt Phú Nhai
86. Giáo xứ Vương cung Thánh đường Phú Nhai: Xuân Phương, Xuân Trường [1]
87. Giáo xứ Cát Phú: Xuân Phú, Xuân Trường
88. Giáo xứ Kính Danh: Xuân Trung, Xuân Trường [2]
89. Giáo xứ Lạc Thành: Xuân Phú, Xuân Trường
99. Giáo xứ An Phú: Xuân Ðài, Xuân Trường
100. Giáo xứ Quần Cống: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
101. Giáo xứ Nghiệp Thổ: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
102. Giáo xứ Thánh Thể: Thọ Nghiệp, Xuân Trường
103. Giáo xứ Phù Sa: Xuân Phú, Xuân Trường

IX. Hạt Quần Phương
104. Giáo xứ Đền thánh Quần Phương: Yên Ðịnh, Hải Hậu
105. Giáo xứ Đền thánh Hưng Nghĩa: Hải Hưng, Hải Hậu
106. Giáo xứ Cồn Vẽ: Hải Anh, Hải Hậu
107. Giáo xứ Hai Giáp: Hải Anh, Hải Hậu
108. Giáo xứ Hải Nhuận: Hải Lộc, Hải Hậu
109. Giáo xứ Phạm Pháo: Hải Minh, Hải Hậu
110. Giáo xứ Phạm Rị: Hải Trung, Hải Hậu
111. Giáo xứ Phú Hải: Hải Phúc, Hải Hậu
112. Giáo xứ Giáp Nam: Hải Phương, Hải Hậu
113. Giáo xứ Tân Hòa: Hải Minh, Hải Hậu
114. Giáo xứ Triệu Thông: Hải Bắc, Hải Hậu
115. Giáo xứ Trại Đáy: Hải Minh, Hải Hậu
116. Giáo xứ Trung Thành: Hải Vân, Hải Hậu
117. Giáo xứ Kim Thành: Hải Vân, Hải Hậu
118. Giáo xứ Nam Hòa: Hải Minh, Hải Hậu
119. Giáo xứ Xuân Dục: Xuân Ninh, Xuân Trường

X. Hạt Quỹ Nhất
120. Giáo xứ Quỹ Nhất: Nghĩa Hòa, Nghĩa Hưng
121. Giáo xứ Chỉ Thiện: Nghĩa Thành, Nghĩa Hưng
122. Giáo xứ Giáo Lạc: Nghĩa Tân, Nghĩa Hưng
123. Giáo xứ Nghĩa Dục: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
124. Giáo xứ Ninh Hải: Nghĩa Thắng, Nghĩa Hưng
125. Giáo xứ Phú Giáo: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
126. Giáo xứ Phúc Ðiền: Nam Ðiền, Nghĩa Hưng
127. Giáo xứ Phương Lạc: Nghĩa Bình, Nghĩa Hưng
128. Giáo xứ Quần Vinh: Nghĩa thắng, Nghĩa Hưng
129. Giáo xứ Ân Phú: Nghĩa Hải, Nghĩa Hưng
130. Giáo xứ Văn Giáo: Nghĩa Hùng, Nghĩa Hưng
131. Giáo xứ Vinh Phú: Nghĩa Lợi, Nghĩa Hưng
132. Giáo xứ Âm Sa: Nghĩa Phú, Nghĩa Hưng

XI. Hạt Thức Hóa
133. Giáo xứ Đền thánh Thức Hóa: Giao Thịnh, Giao Thủy
134. Giáo xứ Đền thánh Sa Châu: Giao Châu, Giao Thủy
135. Giáo xứ Hoành Nhị: Giao Hà, Giao Thủy
136. Giáo xứ Ngưỡng Nhân: Giao Nhân, Giao Thủy
137. Giáo xứ Phong Lâm: Giao Phong, Giao Thủy
138. Giáo xứ Quất Lâm: Giao Lâm, Giao Thủy
139. Giáo xứ Du Hiếu: Giao Thịnh, Giao Thủy
140. Giáo xứ Duyên Thọ: Giao Nhân, Giao Thủy
141. Giáo xứ Mộc Đức: Giao Thịnh, Giao Thủy
142. Giáo xứ Diêm Điền: Bình Hòa, Giao Thủy

XII. Hạt Tương Nam
143. Giáo xứ Đền thánh Trung Lao: Trung Ðông, Trực Ninh
144. Giáo xứ Tương Nam: Nam Thanh, Nam Trực
145. Giáo xứ Bách Tính: Nam Hồng, Nam Trực
146. Giáo xứ Dương A: Nam Thắng, Nam Trực
147. Giáo xứ Hưng Nhượng: Nam Lợi, Nam Trực
148. Giáo xứ Nam Hưng: Nam Lợi, Nam Trực
149. Giáo xứ Nam Lạng: Trực Tuấn, Trực Ninh
150. Giáo xứ Phú An: Cát Thành, Trực Ninh
151. Giáo xứ Trang Hậu: Nam Hải, Nam Trực
152. Giáo xứ An Lãng: Trực Chính, Trực Ninh

XIII. Hạt Tứ Trùng
153. Giáo xứ Tứ Trùng: Hải Tân, Hải Hậu
154. Giáo xứ An Cư: Hải Tân, Hải Hậu
155. Giáo xứ Giáp Năm: Hải Ninh, Hải Hậu
156. Giáo xứ Lục Phương: Hải Cường, Hải Hậu
157. Giáo xứ Nam Phương: Hải Sơn, Hải Hậu
158. Giáo xứ Ninh Mỹ: Hải Giang, Hải Hậu [3]
159. Giáo xứ Ninh Sa: Hải Giang, Hải Hậu
160. Giáo xứ Phúc Hải: Hải Phong, Hải Hậu
161. Giáo xứ Trùng Phương: Hải Ðường, Hải Hậu
162. Giáo xứ Tư Khẩn: Hải Châu, Hải Hậu
163. Giáo xứ An Bài: Cồn, Hải Hậu
164. Giáo xứ Xuân Hóa: Hải Xuân, Hải Hậu
165. Giáo xứ Xuân Thủy: Hải Xuân, Hải Hậu
166. Giáo xứ Phú Văn: Hải Ninh, Hải Hậu
167. Giáo xứ Trung Hòa: Hải Đường, Hải Hậu
168. Giáo xứ Xuân Chính: Hải Xuân, Hải Hậu
PV. VRNs

0 nhận xét:

Đăng nhận xét